Khai Phi's Website

Hồng Loan

A

Tên thật: Trần Thị Hồng Loan. Pháp danh: Diệu Quỳnh.
Thích thơ, nhạc : thi sĩ tài tử, dịch bài hát ngoại quốc chung với bạn.
Thích gia chính, trồng hoa quả.
Tình nguyện hoạt động từ thiện.
Cựu nữ sinh Trưng Vương (1955-1960) tại Sài Gòn, Việt Nam.
Định cư tại San Diego, California, USA.

Maiden name: Tran Thi Hong Loan. Buddist name: Dieu Quynh.
Loves poetry and music : amateur poet, co-translator of foreign songs.
Loves cooking, gardening.
Volunteer in charity activities.
Former student of Trung Vuong High School (1955-1960) in Saigon, Vietnam.
Settled in San Diego, California, USA.

Nguyễn Tâm Hàn


Thi sĩ.
Nhạc sĩ.
Sinh ngày 4 tháng 4 năm 1944, tai tỉnh Hưng Yên, Việt Nam.
Mẹ mất sớm lúc mới 6 tuổi.
Theo cha đi cư vào Nam năm 1954 cùng với hai người anh và một cô em gái.
Chỉ mấy tháng sau khi vào miền Nam thì Cụ thân sinh ra tác giả cũng ra đi để lại 4 anh em nơi miền Nam xa lạ.
Trong cuộc di cư này, một người chị lớn của tác giả đã theo chồng ở lại đất Bắc.
Sau khi đỗ Tú Tài, đã theo học tại Đại Học Khoa Học và Đại Học Luật Khoa Sài Gòn, nhưng đã bỏ ngang để gia nhập vào binh chủng Hải Quân Việt Nam Cộng Hoà năm 1964.
Vào Hoa Kỳ năm 1975.
Hiện cư ngụ tại California.

Poet.
Song writer.
Born on April 4, 1944 in Hung Yen province, Vietnam.
Mother passed away when the author was just 6-year old.
Refugee in South Vietnam with father, two elder brothers and a younger sister in 1954.
Father passed away several months later.
Eldest sister remained in North Vietnam with her husband.
After high school graduation, studied in Faculty of Sciences and Faculty of Law in Saigon.
Gave up these studies to join the Navy of the Republic of Vietnam in 1964.
Settled in the U.S. in 1975.
Actually lives in California.

Quách Như Nguyệt

Thi sĩ.
Sinh tại Vũng Tàu, Việt Nam.
Cựu nữ sinh Trường Trung Học Trưng Vương Sài Gòn, Việt Nam.
Tốt nghiệp bốn năm Đại Học Computer Information System và Accounting tại Mỹ .
Cựu Chuyên Viên Tài Trợ Địa Ốc (former Mortgage Broker) tại Mỹ.
Sở thích: xem xi nê, nghe nhạc, đọc sách, du ngoạn, chụp ảnh, làm thơ.
Định cư tại Mỹ.

Poetess.
Born in Vung Tau, Vietnam.
Former student at Trung Vuong High School in Saigon, Viet Nam.
Bachelor of Computer Information System and Accounting in the U.S.
Former Mortgage Broker in the U.S.
Hobbies: watching movies, listening to music, reading, travelling, taking pictures, composing poems.
Settled in the U.S.

 

Ý Nga

Tên thật: Nguyễn Thị Nga. Sinh ngày 17 tháng 9 năm 1958, tại Quảng Nam, Việt Nam.
Các bút hiệu thường ký: Ý Nga, Á Nghi, PhanNguyễn VinhNga (viết chung với chồng).
Thi sĩ.
Văn sĩ. Năm 13 đến 17 tuổi có văn xuôi đăng trên nhật báo Chính Luận, trang Mai Bê Bi.
Kế toán. Dạy học.
Huynh trưởng Hướng Đạo Việt và Canada cho 3 Liên Đoàn: Lâm Viên, Hồn Việt (Group 249) và St. Francis (Canadian: Group 252).
Hiện sinh sống tại Canada.

Maiden name: Nguyen Thi Nga.
Born on September 17, 1958, in Quang Nam, Vietnam.
Pennames: Y Nga, A Nghi, PhanNguyen VinhNga (coauthor with husband).
Poetess.
Writer. Wrote for Saigon Chinh Luan journal, on the page Mai Be Bi from 13 years to 17 years of age.
Accountant and teacher.
Scout leader of three leagues: Lam Vien, Hon Viet (Group 249) and St. Francis (Canadian Group 252).
Actually lives in Canada.

Lạc Thủy Đỗ Quý Bái

 

Thi sĩ.
Người làng Tây Mỗ, tổng Đại Mỗ, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông, Việt Nam.
Di cư vào Nam năm 1955.
Hiện định cư tại Mỹ.
Cựu học sinh trường trung học Pháp Lycée Chasseloup Laubat, Sài Gòn, Việt Nam.
Đỗ Tú Tài Triết Học Pháp.
Cả nhà Đỗ Quý Bái anh em đều có tên thuộc bộ thủy.
Tên Bái gồm ba chấm thủy trước chữ thị nên lấy bút hiệu là Lạc Thủy. Vậy Lạc Thủy không có nghĩa là Nước Sướng như người bạn Dr. Nguyễn Tam Thanh (thi sĩ Đồ Cóc) vẫn gọi đùa giỡn.
Mười lăm tuổi đoạt giải Quán Quân Thi Nhạc Giao Duyên của đài phát thanh Sài Gòn do thi sĩ Đinh Hùng trao tặng với lời khen như sau:
“Tác giả bài thơ này hơi văn nhẹ nhàng, vần điệu đầy đủ không chút gượng ép, lại có cái tâm sự hùng mạnh muốn đem ánh sáng Rạng Đông về Bên Kia Bến Hải, là bài thơ hay nhất”. (xem bài thơ NHỚ NHUNG)
Mention Honorable (1955) của LLiad Literary Awards Program.
Giải Tao Đàn Bạch Nga (1963-64) do Nguyễn Vỹ chủ báo Phổ Thông tặng và mời vào tao đàn Bạch Nga làm hội viên. (Xem bài thơ Đơn Côi).
Giải Nguyễn Du (1982 ) nhà báo Chu Bá Anh trao tặng.
Giải thưởng The Young Scientists tặng.

Poet.
Homeland: Tay Mo village, Hadong province, Vietnam.

Migrant to South Vietnam in 1955.
Actually settled in the U.S.
Former student of the French high school Lycée Chasseloup Laubat in Saigon, Vietnam.
French International Baccalaureate of Philosophy Graduate.
Poetry awards:
Best poet at the poetry contest Thi Nhac Giao Duyen (Music Related Poetry Contest) using only Vietnamese song titles to write a poem, held by Saigon Broadcasting Station in 1955, when Bai was only 15-year old. (see the poem NHO NHUNG).
Honorable Mention (1955) of LLiad Literary Awards Program.
Best poet at Tao Dan White Swan Poetry Contest (1963-64) held by Nguyen Vy, owner of Pho Thong Magazine. Nominated as member of Tao Dan White Swan Poets Association. (see the poem Don Coi).
Nguyen Du Poetry Contest Award delivered by journalist Chu Ba Anh.
Poetry award of The Young Scientists.

Tam Thanh

Đồ Cóc (Nguyễn Tam Thanh, M.D.), thứ ba từ trái sang phải
“Tân D’Artagnan & Ba Người Ngự Lâm Pháo Thủ”
Do Coc (Thanh Nguyen, M.D.), third from lelf to right
“New D’Artagnan & The Three Musketeers”

Gốc làng Gia Thụy, huyện Gia Lâm, Hà Nội, Việt Nam.
Di cư vào Nam năm 1954.
Y sĩ trưng tập năm 1964.
Tỵ nạn tại Mỹ từ năm 1975 đến nay.
Thi sĩ dưới bút hiệu Đồ Cóc.
Văn sĩ.
Tác phẩm đã xuất bản:
Đốc Hà (nhà xuất bản Bình Minh)
Di Chúc Mùa Thu (nhà xuất bản Y Tế)
Đóng Thuyền (tác giả xuất bản)
Gia Tài Của Bố (tác giả xuất bản)
Tùy Phong Độc Thoại (tác giả xuất bản)
Tác phẩm sẽ xuất bản:
Viết Từ Phòng Mạch

Homeland: Gia Thuy village, Gia Lam district, Hanoi, Vietnam.
Migrant to South Vietnam in 1954.
Drafted as Medical Doctor in 1964.
Refugee in the U.S. since 1975.
Poet under the penname Do Coc.
Writer.
Writing works published:
Dr. Ha (Binh Minh publisher)
Autumn Will (Public Health publisher)
Boat Building (published by author)
Inheritance From Dad (published by author)
Culture Adjusted Monologue (published by author)
To be published:
Written From My Medical Office

Trần Quốc Bảo

Sinh tại Ninh Bình, năm 1930 nhưng tuổi Kỳ Tỵ.
25 năm phục vụ trong Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa (QLVNCH):
Tiểu Đoàn 7 Công Binh, Đệ Nhi Quân Khu
Biệt Phái Bộ Nôi Vụ
Bộ Chỉ Huy Công Binh
Sư Đoàn 22 Bộ Binh
Nha Tồng Thanh Tra QLVNCH.
Đệ Ngũ Đẳng Bảo Quốc Huân Chương Tổng Thống Nguyễn Văn Thiệu ký ngày 29/4/1974.
Phụ tá Giám Đốc Đài Phát thanh Huế (1955-1957).
Chủ biên Nguyệt San Công Binh, Bộ Chỉ Huy Công Binh, QLVNCH (1957-1959).
Sáng Lập & Điều Hành Bút Việt Văn Đoàn.
Chủ Biên Tạp Chí Văn Học Cỏ Thơm (Washington DC 2004-2008).
Chủ Tịch Hội Đồng Mục Vụ Giáo Xứ Các Thánh Tử Đạo Vịệt Nam, Richmond, Virginia (1996-2001).
Cố Vấn Hội Đồng Giáo Xứ Các Thánh Tử Đạo Vịệt Nam, Richmond,Virginia (2002-2016).
Sáng Lập & Điều Hành Hội Nhà Văn Việt Nam Lưu Vong.
Chủ Biên Đặc San Xuân Hy Vọng Richmond, VA (2009-2012).
Chủ Tịch Hội Văn Nghệ Sĩ Việt Nam Tự do Miền Đông Hoa Kỳ (1989-1997).
Chủ Tịch Văn Bút Việt Nam Hải Ngoại Miền Đông Hoa Kỳ (2003-2007).
Tác phẩm:
Cuộc Di Cư Vĩ Đại Trong Lịch Sử Thế Giới Cận Kim (1956)
Thơ Quốc Bảo Tập 1 & Tập 2 (1967-1973)
Công Chúa Thủy Tiên – Truyện Nhi Đồng (1970)
Đối Diện Niềm Vui – Thơ (1998)
Tuyển Tập Thơ Văn (2016)
Một Thời Mộng Hoa – Sách Thơ Phổ Nhạc (2018)

Đường Thi Tuyển Dịch (2019)
Hiện cư ngụ tại Thanh phố Richmond, Tiểu bang Virginia, Hoa kỳ.

Born in 1930 in Ninh Binh, Vietnam.
Served in the Army of The Republic of Vietnam (ARVN) for 25 years:
Battalion 7 of Architects and Engineering Corps, 2nd Tactical Region
On Detail at the Interior Ministry
Headquarter of the Architects and Engineering Corps of the ARVN
Division 22 of Vietnamese Infantry
General Investigational Corps of the ARVN.
Fifth Honor Medal Of National Defence signed by President Nguyen Van Thieu on April 29, 1974.
Deputy Director of Hue Broadcasting Station (1955-57).
Editor in Chief of the Monthly Magazine of the Headquarter of the Architects and Engineering Corps (1957-59).
Founder and CEO of Viet Pen Writers Association.
Editor in Chief of Perfume Herb Literature Magazine (Washington DC 2004-2008).

President of Pastoral Council of Parish of Vietnamese Martyrs, Richmond, Virginia (1996-2001).
Advisor of Parish Council of Vietnamese Martyrs, Richmond, Virginia (2002-2016).

Founder and CEO of Association of Vietnamese Writers in Exile.
Editor in Chief of Spring Hope Magazine, Richmond, Virginia (2009-2012)
President of Association of Free Vietnamese Writers and Artists in Eastern USA (1989-1997).
President of the Viet Pen Writers Association in Eastern USA (2003-2007).
Writing works:
The Giant Emigration in the Modern World History (1956)
Quoc Bao’s Poetry, Vol 1 and Vol 2 (1967-1973)
The Narcissus Princess – a tale for children (1970)
Facing The Joy – poetry (1998)
Selected Poetry and Writings (2016)
A Time of Dreams – a book of poems that have been set to music (2018)
Translation into Vietnamese Poetry of Selected Poems in the Chinese Tang Dynasty (2019)
Settled in Richmond, Virginia, USA.

Khai Phi

Phí Mạnh Khải (Khai Manh Phi)
Sinh năm 1940, tại Hà Nội, Việt Nam.
Sáng tác thơ.

Viết văn.
Sáng tác nhạc.
Bác Sĩ Y Khoa Đại Học Saigon, Việt Nam.
Bác Sĩ Giải Phẫu Tổng Quát tốt nghiệp tại Tổng Y Viện Cộng Hòa Sài Gòn, Cục Quân Y, Việt Nam Cộng Hòa.
Bác Si Giải Phẫu Tổng Quát Bệnh Viện 2 Dã Chiến Kontum và Bệnh Viện Kontum, Việt Nam.
Bác Sĩ Trưởng Giải Phẫu Tổng Quát Bệnh Viện 2 Dã Chiến.
Quyền Giám Đốc Bệnh Viện Kontum và Bệnh Viện 2 Dã Chiến (1973-1975).
Anh Dũng Bội Tinh Với Ngôi Sao Bạc (1969).

Anh Dũng Bội Tinh Với Ngôi Sao Đồng (1973).
Nhân Dũng Bội Tinh (1974).
Anh Dũng Bội Tinh Với Ngôi Sao Bạc (1974).
Khai Phi, MD chứng nhận bởi Uỷ Ban Giáo Dục Mỹ về Bác Sĩ Y Khoa Ngoại Quốc.

Vợ: Hạnh Nguyên (Nguyễn Thị Hạnh) từ 1969 đến nay.
Con: Thủy (gái), Nhật (trai), Anh (gái), và Minh (trai).
Định cư tại Mỹ năm 1980.

Khai Manh Phi
Born on October 20, 1940, in Hanoi, Vietnam.
Poet.
Writer.
Song writer.
National Medical Doctor of Faculty of Medicine of Saigon, Vietnam.
General Surgeon certified by Republic General Hospital of Saigon, Military Medical Corps, Republic of Vietnam.
General Surgeon of both Second Field Hospital and Kontum Hospital.
Chief, General Surgery, Second Field Hospital in Kontum, Vietnam.
Acting Director of both Second Field Hospital and Kontum Hospital (1973-1975).
Bravery Act Silver Star Honor Medal (1969).
Bravery Act Bronze Star Honor Medal (1973).
Human Life Saving Bravery Act Honor Medal (1974).
Bravery Act Silver Star Honor Medal (1974).
Khai Manh Phi, MD certified by ECFMG (Educational Commission for Foreign Medical Graduates).

Wife: Hanh Nguyen (Hanh Thi Nguyen) from 1969 to present.
Children: Thuy (daughter), Nhat (son), Anh (daughter), and Minh (son).
Settled in USA in 1980.

Nguyễn Thị Ngọc Hạnh

Sinh tại Sa Đéc, Việt Nam.
Thi sĩ.
Văn sĩ.

Cử Nhân Văn Chương Đại Học Văn Khoa Saigon, Việt Nam.
Giáo Sư Văn Chương Trường Trung Học Nguyễn Trãi và Lê Thị Hồng Gấm cho đến năm 1979.
Di cư sang Mỹ năm 1980 và định cư tại Virginia.

Born in Sa Dec, Vietnam
Poetess.
Writer.
Master of Literature of Saigon University of Literature.
Literature Teacher at Nguyen Trai and Le Thi Hong Gam High Schools until 1979.
Migrated to USA in 1980 and settled in Virginia.