Khai Phi's Website

Le Pont Mirabeau_Cầu Mirabeau

Le Pont Mirabeau
Cầu Mirabeau

Sous le pont Mirabeau coule la Seine
Nước sông Seine chảy dưới cầu ,
Et nos amours , faut-il qu’il m’en souvienne ?
Tình em vương vấn theo màu thời gian .
La joie venait toujours après la peine .
Vui nhiều buồn vẫn chưa tan .
Vienne la nuit sonne l’heure .
Les jours s’en vont , je demeure .
Bên cầu anh đợi , ngày tàn theo chuông …

Les mains dans les mains restons face à face
Tandis que sous le pont de nos bras passe
Des éternels regards l’onde si lasse .
Mong em trở lại bên sông .
Tay em sẽ để trong lòng tay anh .
Nhìn nhau , ánh mắt ân tình
Em trôi theo lớp sóng xanh lững lờ .
Vienne la nuit sonne l’heure .
Les jours s’en vont , je demeure .
Bên cầu anh vẫn bơ vơ
Theo hồi chuông đổ mơ hồ bóng đêm .

L’amour s’en va comme cette eau courante .
Tình trôi theo sóng êm đềm .
L’amour s’en va , comme la vie est lente !
Tình trôi đề tháng ngày thêm nặng nề .
Et comme l’Espérance est violente !
Lòng chưa tàn hết cơn mê
Vẫn mong em sẽ trở về bên anh .
Vienne la nuit sonne l’heure .
Les jours s’en vont , je demeure .
Chuông đâu lại đổ vô tình .
Anh còn thui thủi một mình trong đêm .

Passent les jours et passent les semaines .
Tháng ngày lại tháng ngày thêm .
Ni temps passé , ni les amours reviennent .
Tình còn đâu nữa bên thềm đợi trông .
Sous le pont Mirabeau coule la Seine .
Vienne la nuit sonne l’heure .
Les jours s’en vont , je demeure .
Vẫn dòng nước chảy ven sông .
Vẫn ngồi im bóng nghe chuông đổ hồi .
Người đi , đi mãi thật rồi
Bỏ ta ở lại phương trời bơ vơ …

Guillaume Apollinaire
(1880-1918)
Gaston Nguyễn Văn Phi Long & Khai Phi  dịch

Chú thích của KPHN về bài thơ Le Pont Mirabeau

Đoạn 1 :
Mối tình đã hết và niềm vui đã luôn đến sau nỗi đau khổ . Mặc dầu vậy , tác giả còn mang nhiều kỷ niệm bên dòng sông Seine còn chảy mãi dưới cầu Mirabeau . Tác giả ngồi bên cầu , chuông đổ hồi và màn đêm rơi xuống , cứ thế theo tháng ngày .
Đoạn 2 :
Tác giả mong nàng trở lại rồi hai người sẽ như xưa tay trong tay , nhìn nhau trìu mến trong khi sông nước lững lờ đem đi những ánh mắt yêu thương muôn thuở của nàng . Tác giả ngồi bên cầu , chuông đổ hồi và màn đêm rơi xuống , cứ thế theo tháng ngày .
Đoạn 3 :
Nhưng nàng không trở lại và tác giả thấy cuộc đời dài lê thê . Mặc dầu vậy, tác giả vẫn nhiều hy vọng . Tác giả ngồi bên cầu , chuông đổ hồi và màn đêm rơi xuống , cứ thế theo tháng ngày.
Đoạn 4 :
Nhưng hỡi ơi ! Chẳng có quá khứ cũng như chẳng có tình yêu nào trở lại . Dòng sông Seine vẫn tiếp tục chảy và tác giả vẫn ngồi bên cầu trong khi chuông đổ hồi báo hiệu màn đêm rơi xuống .

Cầu Mirabeau bắc ngang sông Seine từ quận (arrondissement) 15 sang quận 16 của Paris .

Honore’ Gabriel Riqueti Mirabeau (1749-1791) , tức là bá tước Mirabeau , chính trị gia Pháp , sinh tại lâu đài Bignon , con của Victor Riqueti Mirabeau, tức là hầu tước Mirabeau . Mặc dầu là quý tộc , bá tước Mirabeau được bầu làm đại diện cho phe Thứ Dân Aix (Tiers E’tat d’Aix) năm 1789 . Là nhà hùng biện uy tín, Mirabeau muốn làm người cứu vãn nền quân chủ lập hiến (monarchie constitutionnelle) nhưng bị hoàng hậu ghét nên vua không nghe theo .

 

Le Pont Mirbeau
Cầu Mirabeau

Sous le pont Mirabeau coule la Seine
Et nos amours , faut-il qu’il m’en souvienne ?
Dưới cầu Mirabeau sông Seine chảy lững lờ
Và tình đôi ta nữa .
Nên hoài niệm xa xưa ?
La joie venait toujours après la peine .
Nguồn vui thường nối tiếp nỗi phiền muộn bơ phờ .
Vienne la nuit sonne l’heure .
Les jours s’en vont , je demeure .
Chờ màn đêm buông xuống boong boong chuông điểm giờ .
Bao ngày trôi trôi mãi ta đứng lại trơ trơ .

Les mains dans les mains restons face à face
Mong tay trong tay khắng khít , mặt đối mặt người thơ
Tandis que sous le pont de nos bras passe
Dưới cầu , vòng tay nhỏ , có sóng nước lững lờ .
Des éternels regards l’onde si lasse .
Đưa tia nhìn vĩnh cửu xuôi xuôi xa bến bờ …
Vienne la nuit sonne l’heure .
Les jours s’en vont , je demeure .
Chờ màn đêm buông xuống boong boong chuông điểm giờ .
Bao ngày trôi trôi mãi ta còn đứng trơ trơ .

L’amour s’en va comme cette eau courante .
L’amour s’en va , comme la vie est lente !
Tình yêu như nước lũ .
Tình yêu nước qua bờ .
Đời sao dài thậm thượt !
Et comme l’Espérance est violente !
Sao cuồng bạo mộng mơ !
Vienne la nuit sonne l’heure .
Les jours s’en vont , je demeure .
Chờ màn đêm buông xuống boong boong chuông điểm giờ .
Bao ngày trôi trôi mãi ta đứng lại trơ trơ .

Passent les jours et passent les semaines .
Ngày tuần qua lững lờ .
Ni temps passé , ni les amours reviennent .
Cả thời gian xa xưa ,
Cả những tình nghĩa cũ có trở lại gao giờ ?
Sous le pont Mirabeau coule la Seine .
Vienne la nuit sonne l’heure .
Les jours s’en vont , je demeure .
Dưới cầu Mirabeau sông Seine trôi lững lờ .
Chờ màn đem buông xuống boong boong chuông điểm giờ .
Bao ngày trôi trôi mãi ta đứng lại trơ trơ .

Guillaume Apollinaire
(1880-1918)
Lạc Thủy Đỗ Quý Bái lược dịch

Le Vase Brise’_Bình Hoa Rạn Vỡ

                        La verveine

Le Vase Brise’
Bình Hoa Rạn Vỡ

Le vase où meurt cette verveine
Hoa verveine* chết trong bình
D’un coup d’éventail fut félé .
Quạt ai chạm phải vô tình một hôm .
Le coup dut l’effleurer à peine ,
Chạm nhẹ , nhẹ chẳng gì hơn
Aucun bruit ne l’a révélé .
Nên không tiếng động , nứt còn tưởng nguyên .

Mais la lége`re meurtrissure
Vết bầm dập chỉ bị nhẹ
Mordant le cristal chaque jour,
Cắn chất pha lê cứ thế mỗi ngày
D’une marche invisible et sure
Kín thầm mà lại chắc thay
En a fait lentement le tour.
Dần dần rạn nứt thành ngay một vòng .

Son eau fraiche a fui goutte à goutte ,
Nước tươi mát ngày nhỏ giọt ,
Le suc des fleurs s’est épuisé .
Nhựa hoa khô vì mãi bớt trong cành
Personne encore ne s’en doute .
Ai mà nghĩ đến sự tình .
N’y touchez pas , il est brisé .
Xin đừng đụng tới chiếc bình sắp tan .

Souvent aussi la main qu’on aime
Cũng lắm khi bàn tay yêu
Effleurant le coeur le meurtrit .
Chạm ai , chỉ nhẹ không nhiều , trái tim .
Puis le coeur se fend de lui-même ,
Tim đau cứ thế nứt mềm ,
La fleur de son amour périt .
Hoa tình trong chết còn tìm nơi đâu .

Toujours intact aux yeux du monde ,
Tim luôn nguyên trước mắt người ,
Il sent croi^tre et pleurer tout bas
Sa blessure fine et profonde .
Il est brisé , n’y touchez pas .
Nghe vết thương nhỏ bị vùi kín thâm
Tháng năm cứ lớn khóc thầm .
Hãy cho tim vỡ được nằm nghỉ yên .

Sully Prudhomme (1839-1907)
Khai Phi Hạnh Nguyên dịch

* Một loại hoa gốc Mỹ Châu , trồng làm cảnh .

Chú thích của KPHN về bài thơ Le Vase Brise’

Chiếc quạt tay của ai đã chạm vào bình pha lê đựng hoa verveine , một loại hoa trồng làm cảnh gốc Mỹ Châu khiến cho hoa bị chết .
Quạt chạm rất nhẹ không tiếng động nhưng bình đã bị rạn không ai hay .

Vết rạn nhẹ thôi nhưng đã âm thầm làm nứt một vòng pha lê không ai biết.
Không ai thấy nước tươi mát trong bình mỗi ngày nhỏ giọt theo vòng nứt nên nhựa hoa bị khô cằn . Xin đừng đụng tới chiếc bình sắp vỡ này .

Lắm khi những kẻ yêu nhau làm một điều gì đó .
Và như vậy giống như bàn tay của họ , bàn tay được yêu thương , đã quệt nhẹ vào trái tim người yêu khiến tim bị thương .
Trái tim nứt và đóa hoa tình yêu bên trong bị chết giống như hoa verveine.

Vẫn luôn bình thường trước mắt mọi người , trái tim cảm thấy rằng vết thương nhỏ trong sâu của nó lớn dần và khóc thầm .
Hãy để cho trái tim vỡ này được nghỉ yên .

 

Le Vase Brise’
Bình Hoa Rạn Nứt

Le vase où meurt cette verveine
Bình hoa cắm mã tiên héo úa
D’un coup d’éventail fut félé .
Nhài quạt ai đã lỡ chạm vào .
Le coup dut l’effleurer à peine ,
Đụng sơ cứ tưởng không sao .
Aucun bruit ne l’a révélé .
Chẳng ai nghe tiếng động nào vọng ra .

Mais la lége`re meurtrissure
Vết thương ngầm tưởng là rất nhẹ .
Mordant le cristal chaque jour ,
Chất pha lê cắn xé mỗi ngày
D’une marche invisible et sure
Vô hình mà chắc chắn thay .
En a fait lentement le tour .
Bình hoa vết nứt tròn xoay đủ vòng .

Son eau fraiche a fui goutte à goutte ,
Nước tươi mát rịn xong mỗi giọt ,
Le suc des fleurs s’est épuisé .
Nhựa nuôi hoa trong đọt mỗi khô ,
Personne encore ne s’en doute .
Nào ai đã có lòng ngờ .
N’y touchez pas , il est brisé .
Bình bông đã rạn , chạm vô xin đừng .

Souvent aussi la main qu’on aime
Đôi khi tay ta từng yêu mến
Effleurant le coeur le meurtrit .
Chạm sơ mà chết điếng tim ta !
Puis le coeur se fend de lui-même ,
Con tim nứt rạn mãi ra ,
La fleur de son amour périt .
Hoa tình ủ rũ phôi pha héo tàn .

Toujours intact aux yeux du monde ,
Nguyên si trước mắt phàm nhân thế ,
Il sent croi^tre et pleurer tout bas
Vết thương sâu vi tế nẩy trồi .
Sa blessure fine et profonde .
Tỉ tê chỉ khóc thầm thôi
Il est brisé , n’y touchez pas .
Con tim rạn nứt chạm chơi xin đừng .

Sully Prudhomme (1839-1907)
Lạc Thủy Đỗ Quý Bái lược dịch

Leona Helmsley

Leona Helmsley left $12m to her pet dog , Trouble
Leona Helmsley đã để lại 12 triệu $US cho con chó cưng (chó được nuông chiều) của bà tên là Trouble (trouble : sự rắc rối , kẻ gây rắc rối)

Leona Helmsley
Leona Helmsley

Người đáng chán làm ta thấy chán ,
People made me tired of them .
Tám tỷ đô cho bạn chó thôi . (*)
I donated my 8-billion dollars to dogs that were friends until my end .
Mấy ai hiểu được lòng người ,
Who could understand Man’s heart ?
Mấy ai có được những lời tri âm . (**)
Who could say and get words of a true friend ?

Khai Phi Hạnh Nguyên

(*) Đô : đô la Mỹ .
(**) Có được : được nghe nói với mình hoặc thốt lên được .

 

US tycoon’s ‘$8bn to dog welfare’ (BBC News)
Tỷ phú Mỹ để lại “8 tỷ $US cho an sinh của chó” (Tin của BBC)

The late US real estate tycoon Leona Helmsley reportedly wanted her estimated $8bn fortune spent on dogs . Nữ tỷ phú địa ốc (làm nghề bán nhà đất) Mỹ quá cố Leona Helmsley , theo tin tức , đã muốn tài sản tính ra 8 tỷ $US của bà được tiêu dùng cho chó .
She left instructions that her estate go towards dog welfare , according to the New York Times , and animal welfare groups are elated . Theo báo New York Times (Nữu Ước Thời Báo) , bà đã để lại chỉ thị rằng tài sản của bà phải được để cho sự an sinh (sự sống bình an) của chó , và những nhóm người hoạt động cho sự an sinh của thú vật cảm thấy khoái trí .
The newspaper said that while her wishes were not part of her will courts do consider expressions of intent . Tờ báo nói rằng trong khi những mong muốn của bà đã không được viết vào tờ di chúc , các toà án nhất định xem đó như là những phát biểu về ý định của bà .
Mrs Helmsley , who died last August aged 87 , was dubbed the “Queen of Mean” during a trial in 1989 for tax evasion . Bà Helmsley , từ trần vào tháng 8 vừa qua thọ 87 tuổi , đã được tặng biệt danh là “Nữ Hoàng Nhỏ Mọn” trong một vụ ra tòa năm 1989 vì trốn thuế . She left a $12m (£6m) inheritance to her pet dog , Trouble , explicitly leaving out two of her grandchildren . Bà đã để tiền thừa kế 12 triệu $US cho con chó cưng của bà tên là Trouble (Rắc Rối) , rõ ràng là cho ra rìa hai trong những người cháu gọi bà bằng bà . But in April a Manhattan judge reduced the trust fund for the nine-year-old Maltese to $2m and the grandchildren received $6m each . Nhưng vào tháng 4 , một chánh án ở Manhattan đã giảm số tiền cho Chú Hiệp Sĩ chín tuổi xứ Malta xuống còn 2 triệu $US và xử hai người cháu mỗi người được 6 triệu $US (chú thích của KPHN : vì người ta gọi Bà Helmsley là “Nữ Hoàng Nhỏ Mọn”, tác giả bài báo này theo đó gọi con chó cưng Trouble của bà là Chú Hiệp Sĩ chín tuổi xứ Malta – Knight of Malta , Chevalier de Malte , một chức tước do vua Anh phong – KPHN’s note : the author of this article called the dog Trouble as “the nine-year-old Maltese” because Mrs. Helmsley had been called “Queen of Mean”) .
Charities said the money could be used to rescue dogs from disaster zones and to tackle dog fighting , rabies in China and India as well as the canine over-population problem . Những tổ chức từ thiện nói rằng tiền của bà Helmsley có thể dùng để cứu những con chó khỏi những vùng bị tai họa và để đối phó với nạn chơi “chọi chó” [cho chó cắn nhau để xem] , đối phó với nạn chó dại ở Trung Quốc và Ấn Độ cũng như đối phó với vấn đề chó sinh sản quá nhiều . Wayne Pacelle , president of the Humane Society , said US charitable foundations , like that established by Mrs Helmsley , were legally required to spend 5% of their assets per year . Wayne Pacelle , chủ tịch Hội Nhân Đạo , nói rằng những cơ sở từ thiện Mỹ , như là cơ sở từ thiện do Bà Helmsley thành lập , trên phương diện luật pháp , đã bị buộc phải tiêu dùng mỗi năm 5% số tiền của mình . On an $8bn estate , that would be $400m – three times the Humane Society’s annual budget, he told AP news agency . Ông nói với hãng thông tin AP – Associated Press (Thông Tấn Xã) rằng 5% của 8 tỷ $US (tài sản của Bà Helmsley) là 400 triệu $US ; 400 triệu $US to gấp ba lần ngân khoản hàng năm của Hội Nhân Đạo.

Bản dịch sang Việt Văn và chú thích của Khai Phi Hạnh Nguyên

Nét Đông_Winter Traits

Nét Đông
Winter Traits

Đông ơi đừng để ta buồn .
Oh Winter ! Don’t let me down .
Tuyết rơi xuống mãi đâu còn lá xanh .
While snow keeps falling , where can I find green leaves now ?
Chim ơi vắng tiếng trên cành
Oh birds ! Without your twittering on the trees ,
Như đời không nhạc thiếu tình cung tơ . (1)
Days are like no music and how boring life is .

Hồng Loan
Khai Phi translates into English

Nét Đông : nét của mùa Đông – winter traits – trên đất Mỹ .
(1) Cung tơ : cung đàn .

Những Bông Hồng_Roses

Những Bông Hồng
Roses

Ai đã cho tôi những đóa hồng
Somebody who gave me roses to share (1)
Để hồn tôi dậy nỗi bâng khuâng .
Stirred up my heart with nice feelings .
Phút giây mơ tưởng thời hoa bướm ,
In a moment , I thought my youth was coming
Mái tóc phong sương chạnh cõi lòng .
Back with a gloomy light on my graying hair

Khai Phi Hạnh Nguyên

(1) Roses to share = roses in an e-mail attachment .

Cám ơn Cecilia Khưu Thanh Vân đã gửi e-mail .

Oceano Nox_Đêm Đại Dương

Oceano Nox
Đêm Đại Dương

Oh ! combien de marins , combien de capitaines
Ôi ! biết bao nhiêu hải hành viên , biết bao nhiêu thuyền trưởng
Qui sont partis joyeux pour des courses lointaines ,
Đã vui vẻ ra đi cho những cuộc hành trình xa xôi ,
Dans ce morne horizon se sont évanouis !
Đã biến mất trong chân trời u buồn này !
Combien ont disparu , dure et triste fortune !
Biết bao nhiêu người đã mất hút , số phận cực khổ và buồn thảm !
Dans une mer sans fond , par une nuit sans lune ,
Trong biển sâu không đáy , vào một đêm không trăng ,
Sous l’aveugle océan à jamais enfouis !
Mãi mãi bị chôn dấu dưới đại dương mù lòa !

Combien de patrons morts avec leurs équipages !
Biết bao nhiêu chủ tàu bị chết cùng với hải hành đoàn !
L’ouragan de leur vie a pris toutes les pages
Cơn bão táp mãnh liệt của cuộc đời họ đã lấy đi tất cả những trang đời
Et d’un souffle il a tout dispersé sur les flots !
Và bằng một luồng gió thổi , đã rải tung tất cả lên những sóng lớn !
Nul ne saura leur fin dans l’abîme plongée .
Không ai sẽ biết được đoạn kết của họ đã bị lao vào tai họa .
Chaque vague en passant d’un butin s’est chargée ;
Mỗi một đợt sóng trôi qua đã chiếm lấy một chiến lợi phẩm ;
L’une a saisi l’esquif , l’autre les matelots !
Đợt sóng này đã lấy một vật nhỏ trong tàu , đợt sóng kia những thủy thủ !

Nul ne sait votre sort , pauvres têtes perdues !
Không ai biết số phận các người , hỡi những kẻ thiệt mạng đáng thương !
Vous roulez à travers les sombres étendues ,
Các người lăn qua những khoảng mờ tối ,
Heurtant de vos fronts morts des écueils inconnus .
Trán vô hồn đụng phải những tảng đá không ai biết , ngang mặt nước .
Oh ! que de vieux parents , qui n’avaient plus qu’un rêve ,
Ôi ! biết bao nhiêu cha mẹ già , những người đã chỉ có một giấc mơ ,
Sont morts en attendant tous les jours sur la grève
Đã chết đi trong thời gian ngày ngày đợi chờ trên bãi biển sỏi cát
Ceux qui ne sont pas revenus !
Những kẻ đã không bao giờ trở lại !

On s’entretient de vous parfois dans les veillées .
Đôi khi người ta nói với nhau về các người trong những buổi thức đêm .
Maint joyeux cercle , assis sur des ancres rouillées ,
Đám đông người ngồi thành vòng tròn vui vẻ trên những chiếc neo rỉ sét ,
Mêle encor quelque temps vos noms d’ombre couverts
Thỉnh thoảng còn nhắc tên các người , những cái tên đã bị phủ bóng tối ,
Aux rires , aux refrains , aux récits d’aventures ,
Trong những trận cười , những câu chuyện kể đi kể lại , những truyện phiêu lưu ,
Aux baisers qu’on dérobe à vos belles futures ,
Những cái hôn kín đáo cho tương lai tốt đẹp của các người ,
Tandis que vous dormez dans les goémons verts !
Trong khi các người an nghỉ vĩnh viễn giữa những đám rong xanh !

On demande : – Où sont-ils ? sont-ils rois dans quelque île ?
Người ta hỏi : – Họ ở đâu ? họ có làm vua trên một hòn đảo nào đó không ?
Nous ont-ils délaissés pour un bord plus fertile ? –
Họ có bỏ chúng ta để đến một bến bờ phì nhiêu hơn không ? –
Puis votre souvenir même est enseveli .
Rồi thì ngay cả kỷ niệm về các người cũng bị chôn vùi .
Le corps se perd dans l’eau , le nom dans la mémoire .
Thân xác các người mất đi trong nước , tên các người mất đi trong ký ức .
Le temps , qui sur toute ombre en verse une plus noire ,
Thời gian đổ lên bất cứ một bóng tối nào một bóng tối đen hơn ,
Sur le sombre océan jette le sombre oubli .
Ném xuống đại dương mờ tối sự quên lãng mờ tối .

Bientôt des yeux de tous votre ombre est disparue .
Chẳng bao lâu , hình bóng của các người bị biến mất khỏi đôi mắt mọi người .
L’un n’a-t-il pas sa barque et l’autre sa charrue ?
Người này không có một con tàu nhỏ của mình , người kia một cái cầy hay sao ?
Seules , durant ces nuits où l’orage est vainqueur ,
Một mình , suốt những đêm mưa to gió lớn hoành hành ,
Vos veuves aux fronts blancs , lasses de vous attendre ,
Nhưng bà góa trán phủ tóc bạc của các người , mệt mỏi vì mong đợi các người ,
Parlent encor de vous en remuant la cendre
Hãy còn nói đến các người khi khơi đống tro tàn
De leur foyer et de leur coeur !
Trong lò sưởi và trong lòng mình !

Et quand la tombe enfin a fermé leur paupière ,
Và khi cái huyệt vào lúc cuối đã đóng lại đôi mi các bà góa ,
Rien ne sait plus vos noms , pas même une humble pierre
Tên các người chẳng còn được cái gì biết đến , ngay cả một hòn đá tầm thường
Dans l’étroit cimetière où l’écho nous répond ,
Trong nghĩa trang chật hẹp có tiếng dội trả lời chúng tôi ,
Pas même un saule vert qui s’effeuille à l’automne ,
Ngay cả một cây liễu xanh trụi lá vào mùa thu ,
Pas même la chanson naïve et monotone
Ngay cả bài hát chất phác và đều đều
Que chante un mendiant à l’angle d’un vieux pont !
Một người ăn xin hát trong góc một chiếc cầu cũ !

Où sont-ils , les marins sombrés dans les nuits noires ?
Họ ở đâu , những hải hành viên đã chìm xuống nước trong những đêm tối đen ?
O flots , que vous savez de lugubres histoires !
Hỡi sóng cả , các ngươi biết được biết bao nhiêu là truyện tang tóc !
Flots profonds redoutés des mères à genoux !
Các ngươi là sóng sâu mà những bà mẹ sợ hãi quỳ gối xuống !
Vous vous les racontez en montant les marées ,
Các ngươi kể cho nhau những truyện đó khi các ngươi đi lên những thủy triều
Et c’est ce qui vous fait ces voix désespérées
Đã tạo thành cho các ngươi những tiếng nói tuyệt vọng này
Que vous avez le soir quand vous venez vers nous !
Mà các ngươi có được vào buổi chiều khi trôi đến chúng tôi !

Victor Hugo

Khai Phi Hạnh Nguyên dịch sang văn xuôi tiếng Việt
January 19 , 2009

Có ba tác phẩm của văn thi hào Pháp Victor Hugo (1802-1885) các học sinh trung học Pháp và trung học Việt một thời đều đã biết hoặc ưa thích . Đó là tiểu thuyết Les Mise’rables (Những Kẻ Khốn Cùng) , tiểu thuyết lịch sử (roman historique) Notre Dame de Paris (Nhà Thờ Đức Bà Paris) và bài thơ Oceano Nox (Đêm Đại Dương) .
Oceano Nox gồm tám đoạn , mỗi đoạn sáu câu thơ , viết về những truyện xảy ra ban đêm trên đại dương .

Oceano Nox do Nguyễn Công Nhàn sưu tầm .

Ai ơi , chớp bể mưa nguồn ,
Gió to sóng lớn , làm buồn tim ta .
Khai Phi Hạnh Nguyên cảm đề Oceano Nox
May 16, 2013

Oh Saigon !_Sài Gòn Ơi !

SaiGonOi_Song

Sài Gòn Ơi !_Lời bài hát
Khai Phi Hạnh Nguyên
Oh Saigon !_Song words
Khai Phi Hạnh Nguyên

Sài Gòn ơi !
Oh Saigon !
Xa vắng lâu rồi .
I have been so long away from you .
Đi bốn phương trời .
I lived in many places in the world .
Người về nước mắt rơi nhanh ,
My tears dropped rapidly ,
Sài Gòn đứng dưới mây xanh .
From the airplane I saw you standing beneath the blue sky .
Ôi Sài Gòn , thành phố ân tình ,
Oh Saigon , the city of love .
Sài Gòn gieo ta muôn bóng, muôn hình .
Saigon impressed me with so many things .

Sài Gòn xưa
The Old Saigon
Năm tháng phai mờ .
Faded away with time .
Đôi mắt mong chờ .
Saigon looked toward the sea for good news about the beloved people who embarked .
Hình hài lớp sóng xô nhanh , (*)
Waves swept away bodies on the ocean
Sài Gòn khóc ngất đêm thanh .
And Saigon burst into tears in the silent night .
Ôi đoạn trường nào có ai ngờ .
Pain was unimaginable
Sài Gòn đau thương rung ánh sao mờ . (**)
And stars were shaken by tears .

Sông Sài Gòn nước vẫn trôi nhanh .
Looking at the Saigon River , it flows as fast as ever ,
Người còn nước mắt long lanh .
My eyes were still wet with tears .
Ôi Sài Gòn , thành phố thanh bình ,
Oh Saigon , the city of peace
Sài Gòn năm xưa mang mối chân tình .
And love of a Golden Time !

Đón người về chốn cũ mưa bay ,
Joining returnees at the old farewell place on a rainy day ,
Người chờ nước mắt trên tay .
People had tears on their hands .
Ôi Sài Gòn , thành phố thương đầy ,
Oh Saigon , the city full of love
Sài Gòn lung linh muôn ánh sao gầy .
Beneath the sky of glittering stars !

Sài Gòn ôi biết nói năng chi ?
Saigon , I was back and I could not utter even a word .
Sài Gòn in dấu vết ra đi ,
Saigon had traces of departing people .
Sài Gòn ôm ấp người về .
Saigon held them in its arms when they were back .
Sài Gòn xưa , đau xót niềm riêng ,
Painfully leaving Saigon ,
Người ra đi đâu biết có ngày về .
No one knew when they would be back .
Gió buốt lạnh hoàng hôn .
In a foreign country , freezing wind blew at sunset .
Tuyết trắng phủ tình thương
In the night under roofs covered with snow ,
Lòng người viễn xứ giữa đêm trường .
People missed people in their homeland .

Sài Gòn có nắng ấm yêu thương .
Saigon had warm sunrays and love .
Sài Gòn lưu luyến khách tha phương .
Saigon was attached to returnees.
Sài Gòn muôn nét , muôn hương .
Saigon had its nice own traits .
Dòng thời gian đem sóng biển dâu .
Time brought about changes
Đời chia ly tan tác tóc thay màu .
That caused people to live apart seeing their hair graying .
Tiếc nuối để ngàn sau , chất ngất một trời cao .
Enormous regrets would last for generations .
Lòng người viễn xứ biết về đâu ?
Emigrants missed their homeland and felt so lonely .

(*) Tôi đọc tạp chí Time của Mỹ khoảng năm 1980 viết rằng theo thống kê cứ ba chiếc tàu Việt Nam vượt biên chỉ hai chiếc tới nơi , một chiếc bị đắm vì bão hoặc cướp đánh chìm .
Và khi đó ,
Hình hài lớp sóng xô nhanh ,
Năm 1979 , Kuku là một đảo hoang của nước Indonesia dân vượt biên Việt Nam tới ở chờ đi định cư . Năm 1980 , chỉ sau 10 tháng , tôi thấy mả mọc lên như nấm tại đây . Một chủ tàu người Việt gốc Hoa không tìm được ai biết thiêu xác , đành chôn cô con gái 15 tuổi bị bệnh chết tại đảo .
(**) Khi người ta đau đớn vì có người thân yêu vượt biên bị chết đuối theo tàu chìm , bị cướp biển giết , hoặc bị bệnh chết chôn trên đảo hoang , người ta đôi mắt mờ lệ , toàn thân rung lên và lúc đó dưới ánh sao ,
Sài Gòn đau thương rung ánh sao mờ .

Sonnet_Tình Tuyệt Vọng

Sonnet

Mon âme a son secret , ma vie a son mystère ,
Un amour éternel en un moment conçu :
Le mal est sans espoir, aussi j’ai dû le taire ,
Et celle qui l’a fait n’en a jamais rien su .

Hélas ! j’aurai passé près d’elle inaperçu ,
Toujours à ses côtés , et pourtant solitaire .
Et j’aurai jusqu’au bout fait mon temps sur la terre ,
N’osant rien demander et n’ayant rien reçu .

Pour elle , quoique Dieu l’ait faite douce et tender ,
Elle suit son chemin , distraite et sans entendre
Ce murmure d’amour élevé sur ses pas .

À l’austère devoir , pieusement fidèle ,
Elle dira , lisant ces vers tout remplis d’elle
” Quelle est donc cette femme ? ” et ne comprendra pas .

Fe’lix Arvers (1806-1850)

Tình Tuyệt Vọng

Lòng ta chôn một khối tình ,
Tình trong giây phút mà thành thiên thâu ,
Tình tuyệt vọng , nỗi thảm sầu
Mà người gieo thảm như hầu không hay .

Hỡi ơi ! Người đó ta đây ,
Sao ta thui thủi đêm ngày chiếc thân .
Dẫu ta đi trọn đường trần ,
Chuyện riêng dễ dám một lần hé môi .

Người dù ngọc nói hoa cười ,
Nhìn ta như thể nhìn người không quen .
Đường trần lặng lẽ bước tiên ,
Ngờ đâu chân đạp lên trên khối tình .

Một niềm tiết liệt đoan trinh ,
Xem thơ nào biết là mình ở trong ,
Lạnh lùng lòng khẽ hỏi lòng :
“Người đâu tả ở mấy dòng thơ đây ?”

Khái Hưng dịch

Chú thích của Khai Phi Hạnh Nguyên

Trong một giấc chiêm bao , tôi đã thấy một người đàn ông khoảng năm mươi tuổi bảo tôi rằng :
_Ta là Khái Hưng Trần Khánh Giư đây .
Tôi lắp bắp :
_ Bác Khái Hưng , bác …
Người đàn ông nói tiếp :
_Ta nhờ chú em một việc , ta muốn sửa hai câu thơ của ta
Lòng ta chôn một khối tình ,
Tình trong giây phút mà thành thiên thâu , (1)
thành
Lòng ta chôn một khối tình ,
Tình trong giây phút còn nghìn thu sau , (1)
Vừa dứt lời , người đàn ông biến mất trong khi tôi chưa kịp nói gì thêm .

(1) Người ta nói thiên thu không ai nói thiên thâu , do đó chữ thiên thâu dùng ép (ép chữ) để cho thơ có vần .

Tình Tuyệt Vọng

Lòng ta chôn một khối tình ,
Tình trong giây phút còn nghìn thu sau , (1)
Tình tuyệt vọng , nỗi thảm sầu
Mà người gieo thảm như hầu không hay .

Hỡi ơi ! Người đó ta đây ,
Sao ta thui thủi đêm ngày chiếc thân .
Dẫu ta đi trọn đường trần ,
Chuyện riêng dễ dám một lần hé môi .

Người dù ngọc nói hoa cười ,
Nhìn ta như thể nhìn người không quen .
Đường trần lặng lẽ bước tiên ,
Ngờ đâu chân đạp lên trên khối tình .

Một niềm tiết liệt đoan trinh ,
Xem thơ nào biết là mình ở trong ,
Lạnh lùng lòng khẽ hỏi lòng :
“Người đâu tả ở mấy dòng thơ đây ?”

Khái Hưng đính chính (1)

 

Time_Thời Gian

ThoiGian_Song

Thời Gian_Lời bài hát
Khai Phi Hạnh Nguyên
Time_Song words
Khai Phi Hạnh Nguyên

Thời gian đem gió nhẹ về trên tóc xanh,
Time brought about a wind that moved your hair beautifully.
Đôi mắt lặng nhìn tim nói nhanh,
Time was a silent moment when we saw love in our eyes.
Thời gian im đứng trong hồn.
Time actually stopped in our soul.

Tình em như sóng rạt rào xanh biển khơi,
Your love was like the blue sea waves that come from the horizon.
Như tiếng thì thầm muôn đắm say,
It was like the tender murmurs on pillows
Tình em mãi mãi bên lòng …
And it has been always in my heart.

Em tóc sợi mềm vương gió bay
The wind moved your hair beautifully
Đường xưa hoa nắng mộng đầy.
When we were taking a walk on the sunny pathway full of flowers.
Em mắt là hồ thu nước xanh
Your eyes were like blue water in an Autumn lake
Hồn anh đắm đuối giấc mơ tình.
Where my soul was drowning.

Thời gian cho giấc mộng vàng tan vỡ nhanh,
My love dream was soon shattered with time.
Đem phũ phàng về cho tóc xanh,
I felt abandonment,
Thời gian gieo đắng trong hồn.
And bitterness in my heart.

Xưa tóc sợi mềm vương gió bay,
Instead of your hair,
Đường nay lá uá rụng đầy.
Only withered leaves were blowing in the wind along the old pathway.
Em mắt là hồ thu nước xanh,
Your eyes were like blue water in an Autumn lake,
Lòng anh tan nát giấc mơ tình.
But my heart was broken with love dream.

Thời gian gieo vết thương lòng,
Time left a scar in my heart,
Xóa nét u buồn
Made my sadness fade away,
Và thời gian âm thầm trôi …
And kept going …

Comeback To Hanoi_Trở Về Hà Nội

TroVeHaNoi_Song

Trở Về Hà Nội_Lời bài hát
Khai Phi Hạnh Nguyên
Comeback To Hanoi_Song words
Khai Phi Hanh Nguyen

Hôm nay tôi về Hà Nội từ chốn xa xôi .
Today I came back to Hanoi from the farthest away place in the world .
Hôm nay tôi về tìm bóng một thời .
Today I was back to look for the shadow of a faded golden time of my life .
Ngày bạn hiền vẫy chiếc khăn tay ,
On the day my pal was waving a farewell handkerchief to me ,
Lòng nghẹn ngào đôi mắt dâng cay ,
My heart was broken and my eyes got sore with tears ,
Rồi xa cách mãi phương trời .
And then we were far away from each other by seas and mountains .

Cuộc đời tôi hay biến đổi rời ,
My life had plenty of changes
Mang nhớ nhung hoài .
That caused me to miss people endlessly .
Tình bạn ngày thơ giữ trong tim
My friendship with my pal in our innocent ages has been always in my heart
Dù ngày về năm tháng xa xăm ,
Although I never knew when I would see him again ,
Ngày xuân dẫu đã phải tàn .
And my youth was fading away .

Hà Nội gieo tôi vết thương lòng ,
Hanoi left my heart wounded ,
Xa cách muôn trùng .
And was the farthest away place from where I lived .
Dù đường đời có lắm chông gai ,
Although life has plenty of obstacles
Dù tình người mang nét mau phai ,
And people’s heart may change ,
Lòng tôi đã quyết trở về .
I firmly decided to come back to Hanoi .

Hôm nay tôi về Hà Nội thành phố yên vui .
Today I was back to Hanoi , the peaceful and cheerful city .
Hôm nay tôi về lòng nhớ một người .
Today I was back and I missed a person .
Đường Hà Nội xác lá thu bay ,
Dead Autumn leaves were being blown with the wind along Hanoi roads ,
Người bạn hiền xưa vẫy khăn tay
My pal wavering a farewell handkerchief to me on that day
Giờ đây như bóng chim trời .
Was like a bird that had disappeared from the sky .

Hà Nội ơi , mình tôi đi giữa lạnh lùng ,
Oh Hanoi , I was wandering alone and felt so lonely
Người xe như nước chập chùng …
Among endless waves of people and vehicles …

Hôm nay có một thằng bé thơ ngây
Today there was an innocent boy
Theo tôi khi rời nhà cũ thuở nào .
Who kept following me from my old home .
Thằng bé hỏi tôi ở đâu ?
He asked me where I was from .

Hà Nội ơi , mình tôi đi giữa lạnh lùng ,
Oh Hanoi , I was wandering alone and felt so lonely
Người xe như nước chập chùng …
Among endless waves of people and vehicles …
Hà Nội ơi !
Oh Hanoi !

1 15 16 17