Sombreros & Mantilles_Musique de Vaissade, Paroles de Chanty_Mũ Vành Rộng & Khăn Choàng Đăng Ten_Nhạc Vaissade Lời Chanty
Je revois les grands sombreros (1)
Tôi thấy lại những chiếc mũ dạ lớn vành rộng
Et les mantilles . (2)
Và những chiếc khăn choàng đăng ten . (3)
J’entends les airs de fandangos (4)
Tôi nghe thấy những điệu nhạc của vũ điệu Tây Ban Nha
Et séguedilles (5)
Và những bài dân ca Nam Tây Ban Nha
Que chantent les señoritas
Si brunes
Mà những thiếu nữ Tây Ban Nha ,
Mái tóc nâu sẫm, hát
Quand luit , sur la plaza ,
La lune .
Khi trăng
Sáng trên khu thương xá .
Je revois , dans un boléro, (6)
Tôi thấy lại , trong một vũ điệu Nam Tây Ban Nha ,
Sous la charmille , (7)
Dưới cây sac mi ,
Des “Carmen” et des “Figaro” (8) (9)
Các “nàng Carmen” và các “chàng Figaro”
Dont les yeux brillent .
Với đôi mắt sáng ngời .
Je sens revivre dans mon cœur
Tôi cảm thấy sống lại trong tim
En dépit des montagnes ,
Mặc dầu những núi non ,
Un souvenir charmeur ,
Một kỷ niệm hấp dẫn ,
Ardent comme une fleur d’Espagne .
Rực rõ như một đóa hoa Tây Ban Nha .
J’ai vu toute l’Andalousie , (10)
Tôi đã thấy tất cả miền Andalousie ,
Berceau de poésie
Cái nôi của thơ
Et d’amour .
Và của tình yêu .
J’ai vu à Séville , à Grenade , (11)
Tôi đã thấy ở thành phố Se’ville , ở thành phố Grenade ,
Donner la se’re’nade (12)
Người ta hát bài tình ca bên song
Sous les tours .
Dưới những tháp .
J’ai quitté le pays de la guitare ,
Tôi đã rời khỏi xứ của đàn ghi ta ,
Mais son doux souvenir, en mon âme s’égare ;
Nhưng kỷ niệm em đềm về xứ này còn vương vấn trong tâm hồn tôi;
Dans un songe , souvent , tandis que mon cœur bat ,
Trong một giấc mơ , nhiều khi , lúc tim tôi đập mạnh ,
Il me semble entendre tout bas
Dường như tôi nghe thấy khe khẽ
Une chanson qui vient de là-bas .
Một khúc ca đến từ nơi xa xôi đó .
Je revois les grands sombreros (1)
Tôi thấy lại những chiếc mũ dạ lớn vành rộng
Et les mantilles . (2)
Và những chiếc khăn choàng đăng ten . (3)
J’entends les airs de fandangos (4)
Tôi nghe thấy những điệu nhạc của vũ điệu Tây Ban Nha
Et séguedilles (5)
Và những bài dân ca Nam Tây Ban Nha
Que chantent les señoritas
Si brunes
Mà những thiếu nữ Tây Ban Nha ,
Mái tóc nâu sẫm, hát
Quand luit , sur la plaza ,
La lune .
Khi trăng
Sáng trên khu thương xá .
Je revois , dans un boléro, (6)
Tôi thấy lại , trong một vũ điệu Nam Tây Ban Nha ,
Sous les charmilles , (7)
Dưới những cây sac mi ,
Des “Carmen” et des “Figaro” (8) (9)
Các “nàng Carmen” và các “chàng Figaro”
Dont les yeux brillent .
Với đôi mắt sáng ngời .
Je sens revivre dans mon cœur
Tôi cảm thấy sống lại trong tim
En dépit des montagnes ,
Mặc dầu những núi non ,
Un souvenir charmeur ,
Một kỷ niệm hấp dẫn ,
Ardent comme une fleur d’Espagne .
Rực rõ như một đóa hoa Tây Ban Nha .
Duy Ánh Hạnh Nguyên dịch ra Việt Văn & chú thích
(1) Sombreros : những chiếc mũ dạ (nỉ) vành rộng , đặc biệt của đàn ông Tây Ban Nha .
(2) Mantilles : những chiếc khăn choàng đăng ten (reng) , đặc biệt của phụ nữ Tây Ban Nha.
(3) Dentelle : đăng ten (reng)
(4) Fandangos : những vũ điệu Tây Ban Nha .
(5) Se’guedilles : những bài dân ca Nam Tây Ban Nha .
(6) Bole’ro : vũ điệu Nam Tây Ban Nha .
(7) Charmilles : những cây sac mi (charmilles) .
(8) Carmen là tên một người đẹp du mục (beautiful gypsy) trong tiểu thuyết cũng tên là Carmen của P. Me’rime’ (1845) đã được viết ra thành kịch đại hý viện (opera plays).
(9) Figaro là nam nhân vật trong các hài kịch Le Barbier de Se’ville (Chàng Hớt Tóc Thành Phố Se’ville) và Le Mariage de Figaro (Đám Cưới của Figaro) cũng như trong bi kịch La Me`re Coupable (Người Mẹ Tội Lỗi) của văn sĩ Pháp Beaumarchais.
(10) Andalousie : miền Nam Tây Ban Nha .
(11) Se’ville & Grenade là hai thành phố của Andalousie (miền Nam Tây Ban Nha).
(12) Se’re’nade là bài hát ca ngợi tỏ tình đàn ông hát với nhạc đệm, hoặc đàn không dưới cửa sổ, bên ngoài nhà người mình yêu .