Khai Phi's Website

Luật Về Vần Bằng Vần Trắc Của Thơ Việt Nam_Khai Phi Hạnh Nguyên

Vần bằng là những chữ có dấu huyền, thí dụ huyền, nàng, chàng, bàn, bò, vân vân, hoặc không có dấu sắc, dấu hỏi, dấu ngã, hay dấu nặng, thí dụ tôi, ta, anh, hoa, trâu, hiên, vân vân.
Vần trắc là những chữ có dấu sắc, đấu hỏi, dấu ngã, hoặc dấu nặng, thí dụ sắc, hỏi, ngã, nặng, vân vân .
Vần bằng viết tắt là B.
Vần trắc viết tắt là T.
O là vẫn bằng hay vẫn trắc cũng được.
Có bốn loại câu thơ.
Câu thơ năm chữ : 1 2 3 4 5
Câu thơ sáu chữ : 1 2 3 4 5 6
Câu thơ bảy chữ : 1 2 3 4 5 6 7
Câu thơ tám chữ: 1 2 3 4 5 6 7 8

Luật về vần bằng vần trắc của câu thơ 5 chữ :
OBOTO hoặc
OTOBO

Câu đầu của bài thơ ngũ ngôn cổ điển không cần phải theo luật vần bằng vần trắc của câu thơ 5 chữ.
Thí dụ :
Mỹ (T) nhân (B) quyển (T) châu (B) liêm (B) .
Thâm tọa tần nga mi .
Đãn kiến lệ ngân thấp .
Bất tri tâm hận thùy .
Câu đầu 5 chữ có các vần TBTBB không đúng theo luật vần bằng vần trắc của câu thơ 5 chữ (xem ở trên)

Luật về vần bằng vần trắc của thơ ngũ ngôn cổ điển (thơ ngũ ngôn tứ tuyệt).
Bài thơ gồm 4 câu, mỗi câu 5 chữ, và có thể là 1 trong 4 kiến trúc:

OBOTO
OTOBO
OTOBT
OBOTO

OTOBO
OBOTO
OBOTT
OTOBO

OBOTO
OBOTO
OBOTT
OTOBO

OTOBO
OTOBO
OTOBT
OBOTO

Chữ cuối của câu thứ 3 của thơ ngũ ngôn cổ điển luôn luôn phải là vần trắc (T).

Luật về vần bằng vần trắc của thơ ngũ ngôn mới.
Mỗi câu gồm 5 chữ và có vần điệu. Những câu không đúng luật bằng trắc phải có âm điệu nghe ít nhất xuôi tai.
Thí dụ:

Màu Hoa Phượng

Hoa ơi , còn nhớ ngập trời ,
Lòng ta yêu mãi một người dưới hoa .

Ngày xưa hoa phượng nở
Cánh hồng vương mái nâu .
Em cười hoa thắm đỏ .
Em buồn hoa cũng sầu .

Ngày xưa phương trời nhớ ,
Những lần xa cách lâu ,
Thư hồng đôi tay mở
Cả ngàn lời yêu nhau .

Em ơi màu áo đỏ
Đã qua một nhịp cầu ,
Tình đôi ta muôn thuở
Chỉ còn là thương đau .

Em ơi trời giông tố ,
Lòng anh biết về đâu
Chiều nay hoa phượng nở
Cánh hồng rơi xuống mau .

Em ơi màu phượng nhớ
Là một áng thơ sầu
Viết cho tình đang dở
Những ngày ta có nhau …

KPHN

Luật về vần bằng vần trắc của thơ ngũ ngôn tự do.
Mỗi câu gồm 5 chữ, có vần điệu, chỗ nào không có vần điệu thì phải có âm điệu nghe ít nhất xuôi tai. Câu tuy không theo luật bằng trắc của thơ 5 chữ nhưng có âm điệu nghe ít nhất xuôi tai.

Luật về vần bằng vần trắc của câu thơ 6 chữ.
OBOTOB

Luật về vần bằng vần trắc của câu thơ 7 chữ.
OBOTOBO hoặc
OTOBOTO

Luật về vần bằng vần trắc của câu thơ 8 chữ.
OBOTOBOO

4 cước chú quan trọng:
1) Những chữ 1, 3, 5, 7 và 8 có thể là vẫn bằng hay trắc (O) cũng được .
(Điều nầy gọi là nhất, tam, ngũ, thất, bát bất luật = chữ 1,3,5,7 và 8 không cần theo luật).
2) Câu đầu của bài thơ lục bát hay của quyển truyện thơ lục bát không cần đúng luật bằng trắc:
Thí dụ :
Ngày (B) xưa (B) có (T) anh (B) Trương (B) Chi (B)
Người thì thật xấu hát thì thật hay .
Câu đầu 6 chữ có các vần BBTBBB không đúng theo luật vần bằng vần trắc của câu thơ 6 chữ (xem ở trên).
3) Trong bài thơ lục bát hay trong quyển truyện bằng thơ lục bát, khi câu thơ 6 chữ diễn tả hai ý cách nhau một dấu phẩy (phết) , thì câu này không cần đúng luật bằng trắc:
Thí dụ :
Đầu lòng hai ả tố nga .
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân .
Mai (B) cốt (T) cách (T) , tuyết (T) tinh (B) thần B) .
Mọi người một vẻ mười phân vẹn mười .
Câu thứ ba có 6 chữ có các vần BTTTBB không theo đúng luật vần bằng vần trắc của câu thơ 6 chữ (xem ở trên).
4) Câu đầu của bài thơ ngũ ngôn không cần phải theo luật vần bằng vần trắc của câu thơ 5 chữ.
Thí dụ :
Mỹ (T) nhân (B) quyển (T) châu (B) liêm (B) .
Thâm tọa tần nga mi .
Đãn kiến lệ ngân thấp .
Bất tri tâm hận thùy .
Câu đầu 5 chữ có các vần TBTBB không đúng theo luật vần bằng vần trắc của câu thơ 5 chữ (xem ở trên).

 

%d