Nhân Diện Đào Hoa
Khứ niên kim nhật thử môn trung ,
Năm nao cũng đúng ngày này ,
Nhân diện đào hoa tương ánh hồng .
Hoa đào giữa cửa mặt người hồng nhau .
Nhân diện bất tri hà xứ khứ .
Mặt người nay đã về đâu ?
Đào hoa y cựu tiếu Đông phong .
Hoa đào còn đứng cười đầu gió Đông !
Thơ Thôi Hộ
Khai Phi Hạnh Nguyên dịch
Khứ: đã qua. Niên: năm. Kim: hiện nay. Nhật: ngày. Kim nhật: hôm nay. Thử: ở tại. Môn: cửa. Trung: chỗ giữa. Môn trung: chỗ giữa cửa.
Nhân: người. Diện: mặt. Đào hoa: hoa đào. Tương ánh hồng: phản chiếu ánh hồng lên nhau.
Bất: chẳng. Tri: biết. Hà: nào. Hà xứ: xứ nào. Khứ: qua.
Y: như. Cựu: cũ. Tiếu: cười. Đông phong: gió Đông.
Dịch ra văn xuôi tiếng Việt bốn câu thơ chữ Hán ở trên :
Năm qua, vào ngày hôm nay, tại giữa cửa,
Mặt người và hoa đào phản chiếu ánh hồng lên nhau.
Mặt người chẳng biết qua xứ nào .
Hoa đào vẫn như cũ cười trước gió Đông .
Khứ niên kim nhật thử môn trung ,
Ngày này năm ngoái cửa này trông
Nhân diện đào hoa tương ánh hồng .
Mặt ngọc đào hoa chiếu ánh hồng .
Nhân diện bất tri hà xứ khứ .
Mặt ngọc năm nay đâu chẳng thấy ?
Đào hoa y cựu tiếu Đông phong .
Hoa đào y cũ đón nồm Đông .
Thơ Thôi Hộ
Lạc Thủy Đỗ Quý Bái dịch
題 昔 所 見 處
去 年 金 日 此 門 中
人 面 桃 花 相 映 紅
人 面 不 知 何 處 去
桃 花 依 舊 笑 東 風
崔 護
Đề Tích Sở Kiến Xứ
Khứ niên kim nhật thử môn trung ,
Nhân diện đào hoa tương ánh hồng .
Nhân diện bất tri hà xứ khứ ,
Đào hoa y cựu tiếu Đông* phong .
Thôi Hộ
*Có chỗ cho là Xuân phong vì Thôi Hộ đi chơi tiết Thanh Minh .
Thơ Đề Chỗ Này Năm Trước
Cửa này năm ngoái cũng hôm nay ,
Đào thắm màu hoa đua má ai .
Mặt ngọc bây giờ đâu chẳng thấy ,
Hoa đào vẫy gió mãi cười say .
Nguyễn Minh Thanh dịch
Thơ Đề Chỗ Này Năm Trước
Cửa này năm ngoái hôm nay ,
Hoa đào chen với má ai ửng hồng .
Bây giờ nơi cửa vắng không ,
Hoa đào ve vẩy gíó Đông mỉm cười .
Nguyễn Minh Thanh dịch